kiến thức tài chính, Các chỉ số tài chính quan trọng, công thức tính các chỉ số tài chính
CÔNG THỨC TÍNH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Dạo gần đây các chuyên gia tài chính 4.0 đang nổi rần rần trên mạng xã hội và mình tình cờ tìm được thêm được chủ đề mới cho Website Kiến Thức Dành Cho Nhà đầu tư bất động sản - Kiến Thức Tài Chính.
Thực sự mà nói, Tài Chính có vẻ khô khan nhưng nó khá quan trọng và giúp ích cho bạn rất nhiều như: đánh giá phân tích đầu tư kiếm thu nhập thu động; giúp bạn rèn luyện tư duy logic trong các thương vụ kinh doanh dù là bất động sản hay chứng khoán và cuối cùng là nó mang lại cho bạn sự chuyên nghiệp khiến khách hàng phải tôn trọng bạn. Qua series này, Mình sẽ cố gắng cung cấp những kiến thức cô đọng nhất và sẽ có những minh họa dễ hiểu giúp anh chị nắm được rõ hơn.
Để mở đầu Series bài học Kiến Thức Tài Chính, mình sẽ giới thiệu tổng quan về các chỉ số tài chính cơ bản quan trọng nhất và công thức để tính các chỉ số đó.
A/ Các chỉ số quan trọng:
1. EPS (Earning per share/ Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu): Có 2 Công Thức là EPS cơ bản và EPS pha loãng, mình sẽ đi sâu hơn trong phần sau
2. P/E ( Hệ số giá trên thu nhập ) = Giá Hiện Tại / EPS
3. Vốn thị trường (Market capital) = Giá Hiện Tại x Khối Lượng Niêm Yết
4. Cổ phiếu lưu hành = Khối Lượng Niêm Yết – Cổ Phiếu Quỹ
5. Tổng khối lượng cổ phiếu = Khối Lượng Niêm Yết + Khối Lượng Chưa Niêm Yết
6. Giá sổ sách (Book value) = Vốn Chủ Sở Hữu / Tổng Khối Lượng Cổ Phiếu
7. P/B (Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách) = Giá Hiện Tại / Giá Sổ_Sách
8. ROA (Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản) = Tổng LNST 4 Quý Gần Nhất / Tổng Tài Sản
9. ROE (Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) = Tổng LNST 4 Quý Gần Nhất / Vốn Chủ Sở
Hữu
10. FL (Financial Leverage / Đòn bẩy tài chính) = 1 + (Tổng Nợ / Vốn Chủ Sở Hữu)
11. Beta (Thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán).
B/ Các chỉ sô khác
1. Chỉ số thanh toán hiện hành (current ratio) = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn
- Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
2. Chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio) = tiền mặt + chứng khoán khả mại + các khoản phải thu)/ nợ ngắn hạn.
- Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
3. Chỉ số tiền mặt = (tiền mặt + chứng khoán khả mại)/ nợ ngắn hạn
- Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả?
4. Chỉ số dòng tiền hoạt động = tiền hoạt động/ nợ ngắn hạn
- Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động.
5. Vòng quay các khoản phải thu = doanh số thuần hàng năm/ các khoản phải thu trung bình
- Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Trong đó: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
6. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình
- Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Trong đó: hàng tồn kho trung bình = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng tồn kho năm nay)/2
7. Biên lợi nhuận thuần = nhuận ròng/ doanh thu thuần
- Biên lợi nhuận thuần: Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.
Trong đó: lợi nhuận ròng = doanh thu thuần - giá vốn hàng bán
Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ doanh thu thuần
Biên EBT = thu nhập trước thuế/ doanh thu
Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
7.1 Biên lợi nhuận ròng = thu nhập ròng/ doanh thu
7.2 Biên lợi nhuận phân phối = tổng doanh thu phân phối/ doanh thu
Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định trong mỗi đơn vị hàng bán ra.
Trong đó: doanh thu phân phối = doanh thu – chi phí biến đổi
8. Vòng quay tổng tài sản = doanh thu thuần/ tổng tài sản trung bình
- Chỉ số hiệu quả hoạt động: Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
9. Tỷ số nợ trên tổng vốn = tổng nợ/ tổng vốn
- Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn.
10. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay = thu nhập trước thuế và lãi vay ( EBIT)/ lãi vay
- Chỉ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT đảm bảo thanh toán và được đo lường.
11. Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay = dòng tiền hoạt động điều chỉnh/ chi phí lãi vay.
Dòng tiền hoạt động điều chỉnh được định nghĩa là dòng tiền hoạt động + chi phí tài chính cố định+ thuế phải trả.
Tạm Kết
Bài viết đã tổng hợp các chỉ số tài chính quan trọng cơ bản mà bạn cần phải biết. Hy vong anh chị sẽ bỏ thời gian và nghiên cứu thêm để hiểu rõ khái niệm của từng loại chỉ số. Đây sẽ là nền móng tuyệt vời để chúng ta có thể xây nên một dinh thự kiến thức lộng lẫy trong các bài viết sau.



